Simvastatin Stella 10mg 3 vỉ x 10 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#2843
Simvastatin Stella 10mg 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 893110253300

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Quy cách
  • Viên - 1,100 đ
  • Hộp 30 viên - 30,000 đ

Tìm thuốc Simvastatin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Stellapharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Stellapharm

Lựa chọn khác cùng hãng

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110253300
Bảo quản: Dưới 30°C
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Simvastatin: 10mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp, dưới dạng hỗ trợ cho chế độ ăn, khi sự đáp ứng của cơ thể với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị khác không dùng thuốc (tập thể dục, giảm cân) vẫn chưa đủ.
  • Điều trị tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình như một sự hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp làm giảm lipid khác (như: gạn tách LDL) hoặc khi các biện pháp này không thích hợp.
  • Điều trị tăng triglycerid huyết
  • Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh đái tháo đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng cao.

Liều dùng

  • Uống liều duy nhất 5-80 mg/ngày vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, được thực hiện trong khoảng thời gian không ít hơn 4 tuần đến liều tối đa 80 mg/ngày, dùng liều duy nhất vào buổi tối. Liều 80 mg chỉ được khuyến cáo ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết nặng và có nguy cơ cao bị biến chứng tim mạch không đạt mục tiêu điều trị trên liều thấp hơn và khi lợi ích dự kiến cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
  • Tăng cholesterol huyết: Bệnh nhân nên thực hiện chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn, và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị với simvastatin. Liều khởi đầu thông thường là 10-20 mg/ngày, dùng liều duy nhất vào buổi tối. Những bệnh nhân cần giảm mạnh LDL-C (> 45%) có thể bắt đầu liều 20-40 mg/ngày, dùng liều duy nhất vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, được thực hiện như quy định ở trên.
  • Tăng cholesterol huyết có tính gia đình đồng hợp tử: Dựa trên các kết quả nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg/ngày vào buổi tối. Simvastatin nên được sử dụng như biện pháp hỗ trợ cho các liệu pháp điều trị hạ lipid khác (như gạn tách LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu không có sẵn các liệu pháp điều trị này. Ở bệnh nhân dùng đồng thời lomitapid với simvastatin, liều simvastatin không được vượt quá 40 mg/ngày.
  • Phòng ngừa tim mạch/Dự phòng biến cố tim mạch: Liều thông thường của simvastatin là 20-40 mg/ngày, dùng liều duy nhất vào buổi tối ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch vành (CHD, có hoặc không tăng lipid huyết). Điều trị bằng thuốc có thể được bắt đầu đồng thời với chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, được thực hiện như quy định ở trên.
  • Điều trị đồng thời/phối hợp: Simvastatin có hiệu quả khi dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc gắn vào acid mật. Nên uống trước hơn 2 giờ hoặc sau hơn 4 giờ khi uống các thuốc gắn vào acid mật. Ở bệnh nhân dùng simvastatin đồng thời với các fibrat, khác với gemfibrozil hoặc fenofibrat, liều simvastatin không nên vượt quá 10 mg/ngày. Ở bệnh nhân dùng amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem đồng thời với simvastatin, liều simvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày.
  • Bệnh nhân tổn thương thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa. Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), liều >10 mg/ngày nên được xem xét một cách cẩn thận, và nếu xét thấy cần thiết, sử dụng thận trọng.
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
  • Trẻ em: Đối với trẻ em và thanh thiếu niên (các bé trai giai đoạn Tanner II trở lên và các bé gái có kinh ít nhất một năm, 10-17 tuổi) bị tăng cholesterol huyết có tính gia đình dị hợp tử, liều khởi đầu thông thường được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày vào buổi tối. Trẻ em và thanh thiếu niên nên thực hiện chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn trước khi bắt đầu điều trị simvastatin; cần tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị simvastatin. Khoảng liều khuyến cáo là 10-40 mg/ngày; liều tối đa là 40 mg/ngày. Liều nên được sử dụng tùy theo cá thể dựa theo mục đích khuyến cáo điều trị dành cho nhóm bệnh nhi. Điều chỉnh liều phải được thực hiện trong khoảng cách 4 tuần hoặc hơn. Kinh nghiệm sử dụng simvastatin ở trẻ em trước tuổi dậy thì còn hạn chế.

Cách dùng

  • Simvastatin được sử dụng bằng đường uống, uống liều duy nhất vào buổi tối..

Quá liều

  • Triệu chứng: Đến nay vẫn có ít trường hợp quá liều được báo cáo, liều tối đa đã uống là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục không để lại di chứng.
  • Điều trị: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với simvastatin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không xác định được căn nguyên.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày khi dùng phối hợp với: Verapamil, diltiazem, dronedaron. Và chống chỉ định các thuốc này với chế phẩm có hàm lượng simvastatin ≥ 20 mg.
  • Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Amiodaron, amlodipin, ranolazin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).

Máu và hệ bạch huyết:

  • Hiếm gặp: Thiếu máu.

Tâm thần:

  • Rất hiếm gặp: Mất ngủ.
  • Chưa rõ tần suất: Trầm cảm.

Thần kinh:

  • Hiếm gặp: Đau đầu, dị cảm, hoa mắt, đau thần kinh ngoại biên.
  • Rất hiếm gặp: Giảm trí nhớ.

Hô hấp, ngực và trung thất:

  • Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.

Tiêu hóa:

  • Hiếm gặp: Táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm tụy.

Gan-mật:

  • Hiếm gặp: Viêm gan/vàng da.
  • Rất hiếm gặp: Suy gan gây tử vong và không tử vong.

Da và mô dưới da:

  • Hiếm gặp: Ban, ngứa, rụng tóc.

Cơ xương, mô liên kết và xương:

  • Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận, đau cơ, chuột rút cơ bắp.
  • Chưa rõ tần suất: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, bệnh ở gân, đôi khi biến chứng do đứt gân.

Hệ sinh sản và vú:

  • Chưa rõ tần suất: Rối loạn chức năng cương dương.

Toàn thân:

  • Hiếm gặp: Suy nhược.
  • Hội chứng quá mẫn rõ ràng đã được báo cáo hiếm gặp bao gồm một số biểu hiện: Phù mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ dạng thấp khớp, viêm cơ-da, viêm mạch, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tốc độ lắng máu (ESR), viêm khớp và đau khớp, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, cơn đỏ bừng, khó thở và khó chịu.

Những nghiên cứu liên quan:

  • Hiếm gặp: Tăng transaminase huyết thanh (alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, gamma-glutamyl transpeptidase), tăng phosphatase kiềm; tăng nồng độ CK huyết thanh.
  • Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết lúc đói đã được báo cáo với các statin, kể cả simvastatin.
  • Đã có báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan đến việc sử dụng statin, kể cả simvastatin. Các báo cáo nhìn chung không nghiêm trọng, và hồi phục khi ngưng thuốc statin với các thời gian khởi phát triệu chứng khác nhau (1 ngày đến nhiều năm) và biến mất triệu chứng (trung bình 3 tuần).

Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:

  • Rối loạn giấc ngủ, trong đó có những cơn ác mộng.
  • Rối loạn chức năng tình dục.
  • Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào có hay không có các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/L, chỉ số BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
  • Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.

Tương tác dược lực học

Tương tác với các thuốc hạ lipid huyết có thể gây bệnh cơ khi dùng riêng lẻ:

  • Nguy cơ bị bệnh cơ, kể cả tiêu cơ vân, tăng trong quá trình dùng phối hợp với các fibrat. Ngoài ra, có tương tác dược động học với gemfibrozil dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương. Khi dùng phối hợp simvastatin và fenofibrat, không có bằng chứng cho thấy nguy cơ bệnh cơ vượt quá tổng các nguy cơ của từng thuốc. Hiện không có đầy đủ dữ liệu về cảnh giác dược và dược động học cho các fibrat khác. Các trường hợp hiếm của bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc dùng phối hợp simvastatin với niacin ở liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày).

Tương tác dược động học

Tương tác thuốc liên quan đến tăng nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân:

  • Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: Itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprivir, telaprevir, nefazodon, ciclosporin, danazol, gemfibrozil chống chỉ định dùng chung với simvastatin.
  • Các fibrat khác (trừ fenofibrat): Dùng không quá 10 mg/ngày simvastatin.
  • Amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem: Dùng không quá 20 mg/ngày simvastatin.
  • Acid fusidic: Không khuyến cáo sử dụng cùng với simvastatin.
  • Nước bưởi chùm: Tránh dùng nước bưởi chùm khi dùng simvastatin.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên simvastatin

Tương tác liên quan đến thuốc ức chế CYP3A4:

  • Simvastatin là một cơ chất của cytochrom P450 3A4. Các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân bằng cách tăng nồng độ của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương trong quá trình điều trị với simvastatin. Các thuốc ức chế này bao gồm itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease HIV (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat. Dùng phối hợp itraconazol dẫn đến tăng hơn 10 lần mức tiếp xúc với simvastatin (chất chuyển hóa có hoạt tính là beta-hydroxyacid). Telithromycin làm tăng 11 lần mức tiếp xúc với simvastatin.
  • Chống chỉ định phối hợp với itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, các thuốc ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và các chế phẩm thuốc có chứa cobicistat, cũng như gemfibrozil, ciclosporin, và danazol. Nếu phải điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (các thuốc làm tăng AUC khoảng từ 5 lần trở lên), ngừng dùng simvastatin (và xem xét dùng một thuốc statin khác) trong đợt điều trị. Cần thận trọng khi phối hợp simvastatin với một số thuốc ức chế CYP3A4 ít hơn: fluconazol, verapamil, diltiazem.

Fluconazol:

  • Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân liên quan đến dùng phối hợp simvastatin và fluconazol.

Ciclosporin:

  • Nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng khi dùng phối hợp ciclosporin với simvastatin; do đó, chống chỉ định sử dụng với ciclosporin. Mặc dù chưa rõ cơ chế, ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Việc tăng AUC của simvastatin có lẽ một phần do sự ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.

Danazol:

  • Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp danazol với simvastatin; do đó, chống chỉ định dùng phối hợp với danazol.

Gemfibrozil:

  • Gemfibrozil làm tăng AUC của simvastatin 1,9 lần, có thể là do sự ức chế con đường glucuronid hóa và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng phối hợp với gemfibrozil.

Acid fusidic:

  • Nguy cơ bệnh cơ kể cả tiêu cơ vân có thể tăng lên do dùng phối hợp acid fusidic đường toàn thân với statin. Sự phối hợp này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Chưa rõ cơ chế của tương tác này (cho dù đó là dược động học hoặc dược lực học, hoặc cả hai). Đã có các báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân điều trị phối hợp này. Nếu cần điều trị với acid fusidic, nên ngưng điều trị với simvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.

Amiodaron:

  • Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng phối hợp amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, bệnh cơ đã được báo cáo ở 6% bệnh nhân dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Do đó, liều simvastatin không nên > 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amiodaron.

Các thuốc chẹn kênh calci:

  • Verapamil: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp verapamil với simvastatin 40 mg hoặc 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với verapamil dẫn đến tăng 2,3 lần mức tiếp xúc với simvastatin, có lẽ do một phần sự ức chế CYP3A4. Do đó, liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với verapamil.
  • Diltiazem: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên do dùng phối hợp diltiazem với simvastatin 80 mg. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp với diltiazem làm tăng 2,7 lần mức tiếp xúc của simvastatin có lẽ do sự ức chế CYP3A4. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với diltiazem.
  • Amlodipin: Tăng nguy cơ bệnh cơ ở bệnh nhân điều trị phối hợp amlodipin với simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng phối hợp amlodipin làm tăng 1,6 lần mức tiếp xúc của simvastatin. Do đó, các liều simvastatin không nên dùng > 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với amlodipin.

Lomitapid:

  • Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng phối hợp lomitapid với simvastatin. Do đó, ở bệnh nhân HoFH, nên dùng liều simvastatin ≤ 40 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc phối hợp với lomitapid.

Các thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải:

  • Bệnh nhân đang dùng phối hợp các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 vừa phải với simvastatin, đặc biệt ở liều simvastatin cao hơn, có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ.

Các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1:

  • Simvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng phối hợp các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1 có thể dẫn đến tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bị bệnh cơ.

Niacin (nicotinic acid):

  • Các trường hợp hiếm gặp bệnh cơ/tiêu cơ vân có liên quan đến việc sử dụng phối hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và liều điều chỉnh lipid (≥ 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic). Trong một nghiên cứu dược động học, sử dụng phối hợp liều duy nhất 2 g acid nicotinic dạng phóng thích kéo dài với simvastatin 20 mg làm tăng vừa phải AUC của simvastatin và tăng nồng độ Cmax của simvastatin trong huyết tương.

Nước bưởi chùm:

  • Nước bưởi chùm ức chế cytochrom P450 3A4. Dùng phối hợp lượng lớn nước bưởi chùm (> 1 lít/ngày) và simvastatin làm tăng 7 lần mức tiếp xúc với simvastatin. Dùng 240 mL nước bưởi chùm vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối cũng làm tăng 1,9 lần. Nên tránh dùng nước bưởi chùm trong khi điều trị với simvastatin.

Colchicin:

  • Đã có báo cáo về bệnh cơ và tiêu cơ vân khi dùng phối hợp colchicin và simvastatin ở bệnh nhân suy thận. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ bệnh nhân khi dùng phối hợp.

Rifampicin:

  • Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, bệnh nhân điều trị với rifampicin dài hạn (như điều trị bệnh lao) có thể bị mất hiệu lực của simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện bình thường, diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của simvastatin giảm 93% khi dùng phối hợp với rifampicin.

Ảnh hưởng của simvastatin trên dược động học của các thuốc khác:

  • Simvastatin không có tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4. Do đó, simvastatin dự kiến sẽ không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của chất được chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4.

Thuốc chống đông dạng uống:

  • Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một ở những người tình nguyện bình thường và một ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, sử dụng simvastatin 20-40 mg/ngày làm tăng vừa phải tác dụng của các thuốc chống đông coumarin: thời gian prothrombin, được báo cáo bằng tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR), từ 1,7 lúc ban đầu đã tăng đến 1,8 ở người tình nguyện và từ 2,6 tăng đến 3,4 ở bệnh nhân nghiên cứu. Các trường hợp hiếm gặp tăng INR đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin, thời gian prothrombin cần được xác định trước khi bắt đầu dùng simvastatin và kiểm tra đều đặn, thường xuyên ở giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không xảy ra thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin với khoảng cách thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng simvastatin, lặp lại quy trình này. Liệu pháp simvastatin không liên quan đến tình trạng xuất huyết hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
  • Simvastatin có thể làm tăng nồng độ creatin kinase và transaminase. Cần lưu ý là tình trạng này khác biệt với chẩn đoán đau ngực ở những bệnh nhân đang được điều trị với simvastatin.
  • Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, những trường hợp có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương như tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
  • Trong quá trình điều trị bằng statin bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, yếu cơ hoặc cứng cơ.
  • Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kì với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
  • Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc ngừng hẳn ở bất cứ bệnh nhân nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Do bệnh nhân cao tuổi thường suy giảm chức năng thận, cần lưu ý đặc biệt đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị với simvastatin và từ đó về sau trong nhóm tuổi này.
  • Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của simvastatin chưa được đánh giá ở những bé gái trước tuổi dậy thì hay ở trẻ em dưới 10 tuổi.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai. Vì simvastatin làm giảm sự tổng hợp của cholesterol và có thể cả những sản phẩm khác của chuỗi phản ứng sinh tổng hợp cholesterol, thuốc có thể gây nguy hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng simvastatin trong thời kỳ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Chưa biết là simvastatin hay chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ không. Do tiềm ẩn nhiều phản ứng có hại nghiêm trọng từ simvastatin đối với trẻ sơ sinh, không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú..

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Simvastatin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, nên lưu ý tình trạng hoa mắt đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc mặc dù hiếm gặp.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn