Thuốc hướng thần Stella Sifstad 0.18mg

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#2867
Sifstad 0.18 Stellapharm 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 893110338423

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Quy cách
  • Viên - 4,000 đ
  • Hộp 30 viên - 120,000 đ

Tìm thuốc Pramipexole khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Stellapharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Stellapharm

Lựa chọn khác cùng hãng

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110338423
Bảo quản: Dưới 30°C
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Pramipexole: 0.18mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Sifstad được chỉ định trên người trưởng thành để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu (không cùng levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi tác dụng của levodopa giảm dần (wear off) hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự thất thường trong hiệu quả điều trị.
  • Sifstad được chỉ định trên người trưởng thành để điều trị triệu chứng của hội chứng chân không yên vô căn vừa đến nặng với liều lượng đến 0,54mg dạng base.

Liều dùng

Bệnh Parkinson:

  • Liều hằng ngày được chia đều để uống 3 lần trong ngày.

Điều trị khởi đầu:

  • Liều dùng tăng dần từ từ, liều khởi đầu là 0,264 mg dạng base (1½ viên Sifstad 0,18)/ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5-7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ không thể chịu được, nên tăng liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.

Xem bảng Pramipexol:

Lịch trình tăng liều pramipexol
Tuần Liều (mg dạng base) Tổng liều hàng ngày (mg) Liều (viên)
Dạng base Dạng muối
1 3 x 0.088 0.264 0.375 3 X 1/2 viên Sifstad 0,18
2 3×0.18 0.54 0.75 3x 1 viên Sifstad 0,18 hoặc 3 x 1/4 viên Sifstad 0.7
3 3 x 0.35 1.1 1.50 3×2 viên Sifstad 0.18 hoặc 3 x 1/2 viên Sifstad 0.7

Nếu cần tăng liều thêm nữa, cách một tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,54 mg dạng base (3 viên Sifstad 0,18 hoặc ¾ viên Sifstad 0,7) đến liều tối đa là 3,3 mg dạng base (18 viên Sifstad 0,18 hoặc 4½ viên Sifstad 0,7)/ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 6 viên Sifstad 0,18 hoặc 1½ viên Sifstad 0,7/ngày.

Điều trị duy trì:

  • Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,264mg dạng base (1½ viên Sifstad 0,18) đến tối đa là 3,3mg dạng base (18 viên Sifstad 0,18 hoặc 4½ viên Sifstad 0,7)/ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt cho thấy hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,1mg dạng base (6 viên Sifstad 0,18 hoặc 1½ viên Sifstad 0,7).
  • Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn. Khuyến cáo giảm liều levodopa trong cả hai trường hợp tăng liều và điều trị duy trì pramipexole tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.

Ngừng điều trị:

  • Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính. Cần giảm liều pramipexole từ từ theo tốc độ 0,54mg dạng base (3 viên Sifstad 0,18 hoặc ¾ viên Sifstad 0,7)/ngày cho đến khi liều hàng ngày đạt 0,54mg dạng base (3 viên Sifstad 0,18 hoặc ¾ viên Sifstad 0,7). Sau đó, cần giảm liều xuống 0,264 mg dạng base (1½ viên Sifstad 0,18)/ngày.

Bệnh nhân suy thận:

Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều lượng được gợi ý khi khởi đầu điều trị:

  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50mL/phút không cần phải giảm liều hàng ngày hay tần suất dùng thuốc.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 20-50mL/phút, liều khởi đầu điều trị hàng ngày của pramipexole phải được chia ra uống hai lần, bắt đầu với liều 0,088 mg dạng base (½ viên Sifstad 0,18) x 2 lần/ngày. Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 1,57 mg dạng base (9 viên Sifstad 0,18 hoặc 2¼ viên Sifstad 0,7).
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 20mL/phút, liều hàng ngày của pramipexole nên được uống một lần, bắt đầu với liều 0,088 mg dạng base (½ viên Sifstad 0,18)/ngày. Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 1,1 mg dạng base (6 viên Sifstad 0,18 hoặc 1½ viên Sifstad 0,7).
  • Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì, cần giảm liều pramipexole hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự suy giảm của độ thanh thải creatinin, nếu độ thanh thải creatinin giảm 30%, liều pramipexole hàng ngày cũng giảm 30%. Liều hàng ngày có thể chia ra uống hai lần nếu độ thanh thải creatinin khoảng 20-50mL/phút và uống một lần duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải creatinin dưới 20mL/phút.
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của pramipexole ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Hội chứng chân không yên:

  • Liều khởi đầu được khuyến cáo của pramipexole là 0,088mg dạng base (½ viên Sifstad 0,18) x 1 lần/ngày, dùng 2-3 giờ trước khi đi ngủ.
  • Đối với bệnh nhân cần giảm triệu chứng thêm nữa, có thể tăng liều cách mỗi 4-7 ngày đến tối đa 0,54mg dạng base (3 viên Sifstad 0,18 hoặc ¾ viên Sifstad 0,7)/ngày.

Xem bảng Pramipexol:

Lịch trình chuẩn liều pramipexol
Bước chuẩn liều Liều duy nhất uống vào buổi tối (mg) Liều (viên)
Dạng base Dạng muối
1 0.088 0.125 1/2 viên Sifstad 0.18
2 0.18 0.25 1 viên Sifstad 0,18 hoặc 1/4 viên Sitstad 0.7
3 0.35 0.50 2 viên Sifstad 0,18 hoặc 1/4 viên Sifstad 0.7
4 0.54 0.75 3 viên Sifstad 0,18 hoặc 1/4 viên Sifstad 0.7
Nếu cần thiết

Cần đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau ba tháng điều trị và cân nhắc việc có tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn trong vài ngày, cần bắt đầu chuẩn liều lại theo như bảng trên.

Ngừng điều trị:

  • Có thể ngưng dùng pramipexole mà không cần giảm liều từ từ do liều điều trị hàng ngày hội chứng chân không yên không quá 0,54 mg dạng base (3 viên Sifstad 0,18 hoặc ¾ viên Sifstad 0,7).

Bệnh nhân suy thận:

  • Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20mL/phút không cần phải giảm liều hàng ngày.
  • Việc sử dụng pramipexole trên bệnh nhân thẩm tách máu hoặc bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu.
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan.
  • Trẻ em: Khuyến cáo không dùng pramipexole cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Cách dùng

  • Sifstad được dùng bằng đường uống với nước, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Quá liều

  • Triệu chứng: Không có kinh nghiệm lâm sàng về quá liều nghiêm trọng. Những tác dụng không mong muốn có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc chủ vận dopamin, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng động, ảo giác, kích động và hạ huyết áp.
  • Điều trị: Chưa có thuốc giải độc cho việc quá liều thuốc chủ vận dopamin. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung cùng với rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với pramipexole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson:

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):

  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, rối loạn vận động, buồn ngủ.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn.

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):

  • Tâm thần: Mơ bất thường, các biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi xung lực cưỡng bức, lú lẫn, ảo giác, mất ngủ.
  • Hệ thần kinh: Nhức đầu.
  • Mắt: Suy giảm thị lực kể cả chứng song thị, nhìn mờ và giảm thị lực.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp.
  • Tiêu hóa: Táo bón, nôn.
  • Toàn thân: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
  • Khác: Giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng.

Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phổi.
  • Nội tiết: Tiết bất hợp lý hormon chống bài niệu.
  • Tâm thần: Ăn uống vô độ, mua sắm quá độ, ảo tưởng, ăn quá nhiều, tăng hoạt động tình dục, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, cờ bạc bệnh lý, bồn chồn, mê sảng.
  • Hệ thần kinh: Quên, tăng động, ngủ gật, ngất.
  • Tim: Suy tim.
  • Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc.
  • Da và mô dưới da: Quá mẫn, ngứa, phát ban.
  • Khác: Tăng cân.

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):

  • Tâm thần: Hưng cảm.
  • Ở bệnh nhân mắc hội chứng chân không yên

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):

  • Tiêu hóa: Buồn nôn.

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):

  • Tâm thần: Mơ bất thường, mất ngủ.
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ.
  • Tiêu hóa: Táo bón, nôn.
  • Toàn thân: Mệt mỏi.

Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phổi.
  • Nội tiết: Tiết bất hợp lý hormon chống bài niệu.
  • Tâm thần: Các biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi xung lực cưỡng bức như ăn uống vô độ, mua sắm quá độ, tăng hoạt động tình dục, và cờ bạc bệnh lý; lú lẫn, ảo tưởng, ảo giác, ăn quá nhiều, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, bồn chồn, hưng cảm, mê sảng.
  • Hệ thần kinh: Quên, rối loạn vận động, tăng động, ngủ gật, ngất.
  • Mắt: Suy giảm thị lực kể cả chứng song thị, nhìn mờ và giảm thị lực.
  • Tim: Suy tim.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp.
  • Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc.
  • Da và mô dưới da: Quá mẫn, ngứa, phát ban.
  • Toàn thân: Phù ngoại biên.
  • Khác: Giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng, tăng cân.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Amantadin: Có thể làm giảm nhẹ độ thanh thải đường uống của pramipexole.
  • Cimetidin: Gây tăng 50% AUC của pramipexole và tăng 40% thời gian bán thải (N=12).
  • Những thuốc thải trừ qua sự tiết ở thận: Dùng chung với các thuốc được bài tiết bởi hệ thống vận chuyển cation (ví dụ cimetidin, ranitidin, diltiazem, triamteren, verapamil, quinidin và quinin) làm giảm độ thanh thải đường uống của pramipexole khoảng 20%, trong khi đó dùng chung với các thuốc được bài tiết bởi hệ thống vận chuyển anion (ví dụ các cephalosporin, các penicillin, indomethacin, hydroclorothiazid, và clorpropamid) ít có ảnh hưởng đến độ thanh thải đường uống của pramipexole.
  • Chất đối kháng dopamin: Vì pramipexole là một chất chủ vận dopamin, có thể những chất đối kháng dopamin, như là thuốc an thần (các phenothiazin, các butyrophenon, các thioxanthen) hay metoclopramid, có thể làm giảm hiệu quả của pramipexole. Nên tránh việc sử dụng đồng thời thuốc chống loạn thần với pramipexole nếu các tác động đối kháng có thể xảy ra.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Ảo giác: Ảo giác là tác dụng phụ đã biết của thuốc chủ vận dopamin và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị).
  • Rối loạn vận động: Ở bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể gặp khi bắt đầu chỉnh liều pramipexole. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.
  • Hưng cảm và mê sảng: Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên sự tiến triển của biểu hiện hưng cảm và mê sảng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra trên những bệnh nhân điều trị với pramipexole. Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu như các triệu chứng này tiến triển.
  • Kiểm tra mắt: Cần kiểm tra mắt định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.
  • Buồn ngủ và khởi phát ngủ gật: Pramipexole có liên quan đến buồn ngủ và khởi phát ngủ gật, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước thì ít gặp. Bệnh nhân cần được thông báo về điều này và thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng pramipexole. Bệnh nhân có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Bên cạnh đó, cần cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị. Do khả năng có tác dụng cộng hợp, bệnh nhân cần thận trọng khi sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu (alcohol) cùng pramipexole.
  • Rối loạn kiểm soát xung lực: Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên sự tiến triển của rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực bao gồm cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, tăng hoạt động tình dục, tiêu xài hay mua sắm quá độ, ăn nhiều và ăn uống vô độ có thể xảy ra trên những bệnh nhân điều trị với chất chủ vận dopamin như pramipexole. Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu như các triệu chứng này tiến triển.
  • Bệnh nhân có rối loạn tâm thần: Chỉ điều trị thuốc chủ vận dopamin cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ. Không dùng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole.
  • Bệnh tim mạch nặng: Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung là hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
  • Hội chứng an thần kinh ác tính: Sự xuất hiện của các triệu chứng trong hội chứng an thần kinh ác tính cũng được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic.
  • Hiện tượng gia tăng: Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc dopaminergic có thể gây tăng hội chứng chân không yên.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Ảnh hưởng trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Pramipexole không gây quái thai trên chuột cống và thỏ nhưng có độc tính trên phôi chuột cống khi dùng liều độc cho chuột cống mẹ. Không nên dùng pramipexole trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú:

  • Vì pramipexole ức chế tiết prolactin trên người, nên có thể ức chế sự tiết sữa. Sự bài tiết pramipexole qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở người. Trên chuột cống, nồng độ thuốc có hoạt tính liên quan đến hoạt tính phóng xạ trong sữa chuột mẹ cao hơn nồng độ trong huyết tương.
  • Do không có dữ liệu trên người, không nên dùng pramipexole trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên nếu bắt buộc phải dùng thuốc, nên ngừng cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Pramipexole có thể ảnh hưởng nhiều đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra. Nếu bệnh nhân sử dụng pramipexole có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật thì không nên lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự mất tỉnh táo có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác (như vận hành máy móc) đến khi cơn buồn ngủ và ngủ gật không còn nữa.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn