Thuốc kháng virus Stella Lesovir

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#6829
Lesovir Stellapharm 4 vỉ x 7 viên
5.0/5

Tìm thuốc Sofosbuvir/Ledipasvir khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Stellapharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Stellapharm

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Ledipasvir: 90mg
  • Sofosbuvir: 400mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6.

Liều dùng

Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Thời gian điều trị: Tỷ lệ tái phát bị ảnh hưởng bởi người bệnh và các yếu tố virus cơ bản và khác nhau giữa các khoảng thời gian điều trị cho một số phân nhóm. Bảng 1 cho thấy thời gian điều trị Lesovir được khuyến cáo dựa trên dân số bệnh nhân. Đối với bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HIV-1, làm theo các khuyến cáo về liều lượng trong Bảng 1.

Xem bảng 1. Thời gian điều trị khuyến cáo cho Ledipasvir + Sofosbuvir ờ bệnh nhân nhiễm HCV genotype 1, 4, 5 hoặc 6

. Dân số bệnh nhân Thời gian điều trị khuyến cáo
Genotype 1 Mới lần đầu điều trị bị hoặc không bị xơ gan 12 tuần
Đã được điều trị không bị xơ gan 12 tuần
Đã được điều trị bị xơ gan 24 tuần
Genotype 4, 5 hoặc 6 Mới lần đầu điều trị và đã được điều trị, bị hoặc không bị xơ gan 12 tuần

Dùng Lesovir trong 8 tuần có thể được xem xét trong lần đầu điều trị cho bệnh nhân nhiễm genotype 1 không bị xơ gan có lượng HCV RNA trước điều trị dưới 6.000.000 lU/mL.Bệnh nhân đã được điều trị bao gồm những người thất bại với phác đồ cơ bản peginterferon alfa + ribavirin kèm hoặc không kèm một thuốc ức chế HCV protease.

Dùng Lesovir + ribavirin trong 12 tuần có thể được xem xét cho bệnh nhân nhiễm genotype 1 bị xơ gan đã được điều trị phù hợp VỚI ribavirin. Liều hàng ngày của ribavirin dựa theo cân nặng (1000 mg cho bệnh nhân < 75 kg và 1200 mg cho bệnh nhân > 75 kg), uống 2 lần cùng với thức ăn

  • Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Lesovir chưa được thiết lập.
  • Sử dụng cho người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều Lesovir.
  • Suy thận nặng và bệnh thận giai đoạn cuối: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nặng (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) do nồng độ cao hơn (đến 20 lần) của chất chuyển hóa chính của sofosbuvir.
  • Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Lesovir cho bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc trung bình hoặc nặng (Child-Pugh nhóm A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của Lesovir chưa được thiết lập ở những bệnh nhân bị xơ gan mất bù.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Quá liều

  • Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu cho quá liều Lesovir. Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi những triệu chứng độc tính của thuốc.
  • Biện pháp xử trí quá liều Lesovir bao gồm điều trị nâng đỡ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm tách máu không thải trừ được ledipasvir do gắn kết cao với protein huyết tương nhưng có thể thải trừ được 53% chất chuyển hóa chính của sofosbuvir trong tuần hoàn, GS-331007.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với ledipasvir, sofosbuvir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Nếu dùng Lesovir với ribavirin, các chống chỉ định đối với ribavirin cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.
  • Rosuvastatin: Kết hợp Lesovir với rosuvastatin có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatin dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ, như chứng tiêu cơ vân. Không được kết hợp.
  • Sử dụng các thuốc cảm ứng mạnh P-gp: Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp trong ruột (như rifamycin, rifabutin, St. John’s wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương và có thể mất hiệu quả điều trị của Lesovir.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rất thường gặp (ADR ≥1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).

  • Hệ thần kinh: Rất thường gặp: Đau đầu.
  • Da và mô dưới da: Thường gặp: Phát ban.
  • Toàn thân: Rất thường gặp: Mệt mỏi.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Ledipasvir và sofosbuvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP) trong khi GS-331007 thì không. Các thuốc cảm ứng P-gp (như rifampicin, St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, vì thế không sử dụng đồng thời những thuốc này với Lesovir. Khi phối hợp Lesovir với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ ledipasvir và sofosbuvir mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương, do đó có thể kết hợp Lesovir cùng với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Ledipasvir và sofosbuvir không phải là chất nền của những chất vận chuyển thuốc vào gan OCT1, OATP1B1, hay OATP1B3. GS-331007 không phải là chất nền của những chất vận chuyển ở thận, bao gồm chất vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hay OAT3 hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ OCT2.

Ledipasvir là chất ức chế chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP), có thể làm tăng khả năng hấp thu tại ruột của các chất nền cho các chất vận chuyển này khi dùng đồng thời. Khi nồng độ vượt mức lâm sàng thì ledipasvir trở thành chất ức chế các chất vận chuyển thuốc OATP1B1, OATP1B3, và BSEP. Ledipasvir không ức chế các chất vận chuyển MRP2, MRP4, OCT2, OAT1, OAT3, MATE1 và OCT1. Khả năng tương tác với các thuốc khác của ledipasvir chủ yếu tập trung vào sự ức chế Pgp và BCRP ở ruột. Trong hệ tuần hoàn, ledipasvir không ức chế chất vận chuyển mà có ảnh hưởng đến lâm sàng do thuốc gắn kết với protein cao.

Khả năng xảy ra tương tác thuốc:

Xem bảng 2:

Bảng 2.
Nhóm thuốc kết hợp Ảnh hưởng đến nồng độ Diễn giải về mặt lâm sàng
Các thuốc giảm acid dạ dày Giảm ledipasvir Do pH tăng nên độ tan của ledipasvir giảm. Các thuốc làm tăng pH dạ dày sẽ làm giảm nồng độ ledipasvir.
Thuốc kháng acid (Nhôm và magnesi hydroxyd) Thuốc kháng acid và Lesovir nên được uống cách nhau 4 giờ.
Kháng thụ thể H2 (Famotidin) Có thể uống thuốc kháng thụ thể H2 đồng thời với Lesovir hoặc sau đó 12 giờ với liều famotidin không vượt quá 40 mg/ngày X 2 lần/ngày.
Thuốc ức chế bơm proton (Omeprazol) Có thể uống Lesovir đồng thời với Omeprazol 20 mg hoặc liều thấp hơn trong tình trạng đói.
Thuốc chống rối loạn nhịp tim Amiodaron Ảnh hưởng đến nồng độ amiodaron, ledipasvir và sofosbuvir: Chưa xác định Dùng Lesovir kết hợp với amiodaron có thể gây nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng. Cơ chế của tác động này chưa được xác định. Kết hợp Lesovir với amiodaron không được khuyên dùng, trừ khi bắt buộc và phải theo dõi tình trạng tim mạch.
Digoxin Tăng digoxin Kết hợp Lesovir với digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin. Nên theo dõi nồng độ digoxin khi dùng chung với Lesovir.
Thuốc chống co giật
Carbamazepin
Phenytoin
Phenobarbital
Oxcarbazepin
Giảm ledipasvir
Giảm sofosbuvir
Kết hợp Lesovir với Carbamazepin, phenytoin, phénobarbital, hoặc oxcarbazepin làm giảm nồng độ của ledipasvir và sofosbuvir, làm giảm hiệu quả điều trị của Lesovir. Không nên kết hợp.
Thuốc kháng sinh
Rifabutin
Rifampin
Rifapentin
Giảm ledipasvir
Giảm sofosbuvir
Kết hợp Lesovir với rifabutin hoặc rifapentin làm giảm nồng độ của ledipasvir và sofosbuvir, làm giảm hiệu quả điều trị của Lesovir. Không nên kết hợp.
Không nên kết hợp Lesovir với rifampin (thuốc cảm ứng P-gp).
Thuốc kháng retrovirus HIV
Tenofovir DF không kèm chất ức chế protease HlV/ritonavir hoặc cobicistat. Tăng tenofovir Theo dõi phản ứng phụ của tenofovir ở những bệnh nhân dùng Lesovir kết hợp với tenofovir không kèm chất ức chế protease IHIV/ritonavir hoặc cobicistat.
Tenofovir DF và các chất ức chế protease HIV/ ritonavir hoặc cobicistat.
– Atazanavir/ritonavir hoặc cobicistat + emtricitabin/ tenofovir DF
–  Darunavir/ritonavir hoặc cobicistat + emtricitabin/ tenofovir DF
– Lopinavir/ritonavir + emtricitabin/tenofovir DF
Tăng tenofovir Tính an toàn của việc tăng nồng độ tenofovir trong phác đồ phối hợp với Lesovir và thuốc ức chế protease HIV/ ritonavir hoặc cobicistat chưa được đánh giá.
Cần xem xét thay thế phương pháp điều trị HCV hoặc kháng retrovirus nhằm tránh làm tăng nồng độ của tenofovir. Theo dõi các phản ứng phụ do tenofovir gây ra nếu phương pháp kết hợp là cần thiết.
Elvitegravir
Cobicistat
Emtricitabin
Tenofovir DF
Tăng tenofovir Tính an toàn của việc tăng nồng độ tenofovir trong phác đồ phối hợp Lesovir và elvitegravir, cobiclstat, emtricitabin và tenofovir DF chưa được đánh giá. Không nên kết hợp.
Tipranavir/ritonavir Giảm ledipasvir
Giảm sofosbuvir
Kết hợp Lesovir với tipranavir/ ritonavir làm giảm nồng độ của ledipasvir và sofosbuvir, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của Lesovir. Không nên kết hợp.
Thuốc HCV Simeprevir* Tăng ledipasvir
Tăng sofosbuvir
Nồng độ ledipasvir, sofosbuvir và simeprevir tăng khi kết hợp hai thuốc này với nhau. Không nên kết hợp.
St John’s wort (Hypericum perforatum) Giảm ledipasvir
Giảm sofosbuvir
Không nên kết hợp Lesovir với St. John’s wort (chất cảm ứng P-gp).
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase
Rosuvastatin
Tăng rosuvastatin Kết hợp Lesovir với rosuvastatin có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatln dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ, như chứng tiêu cơ vân. Không nên kết hợp.
Các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện trên người lớn khỏe mạnh.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Lesovir không nên dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa sofosbuvir.

Chậm nhịp tim nặng và blốc tim:

  • Các trường hợp chậm nhịp tim nặng và blốc tim đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Lesovir và amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Hiện vẫn chưa rõ cơ chế.
  • Việc sử dụng đồng thời amiodaron bị hạn chế qua quá trình phát triển lâm sàng của sofosbuvir kết hợp với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA). Có các trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, do đó amiodaron chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân đang dùng Lesovir khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định với các điều trị chống loạn nhịp thay thế khác. Nếu cần sử dụng đồng thời amiodaron, khuyến cáo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi bắt đầu dùng Lesovir. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ cao chậm nhịp tim cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ trong điều kiện lâm sàng phù hợp.
  • Do thời gian bán thải của amiodaron dài nên vẫn theo dõi bệnh nhân khi đã ngưng sử dụng amiodaron trong vài tháng trước và khi bắt đầu sử dụng Lesovir.
  • Tất cả các bệnh nhân sử dụng phối hợp viên nén bao phim Lesovir với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác nên được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim và blốc tim cũng như cần được tư vấn y khoa ngay nếu có các triệu chứng đó.
  • Điều trị cho bệnh nhân trước đó đã dùng thuốc kháng virus tác động trực tiếp HCV: Đối với những bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir thấy có sự chọn lọc các đột biến đề kháng NS5A làm giảm đáng kể độ nhạy cảm với ledipasvir trong hầu hết các trường hợp. Dữ liệu hạn chế cho thấy những đột biến NS5A như vậy không xuất hiện lại khi theo dõi lâu dài. Các dữ liệu hiện tại không chứng minh được hiệu quả tái điều trị ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir dùng phác đồ tiếp theo có chứa chất ức chế NS5A. Tương tự, dữ liệu hiện tại cũng không là bằng chứng chứng minh hiệu quả của chất ức chế protease NS3/4A ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với phác đồ trước đó có bao gồm chất ức chế này. Những bệnh nhân này có thể phải sử dụng nhóm thuốc khác để điều trị nhiễm HCV. Do đó, nên cân nhắc đến việc điều trị lâu dài hơn cho những bệnh nhân không chắc chắn sẽ tái điều trị sau đó.
  • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều Lesovir đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Tính an toàn của Lesovir chưa được đánh giá trên những bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo. Khi phối hợp Lesovir với ribavirin, tham khảo tờ Tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50mL/phút.
  • Những bệnh nhân xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan: Chưa nghiên cứu hiệu quả của ledipasvir/sofosbuvir trên bệnh nhân nhiễm HCV genotype 5 và 6 bị xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan. Nên hướng dẫn điều trị với Lesovir dựa trên đánh giá lợi ích và nguy cơ ở từng bệnh nhân.
  • Sử dụng với thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein: Thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein (Pgp) trong ruột (như oxcarbamazepin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương, điều này có thể dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của viên nén bao phim Lesovir. Những thuốc này không nên dùng cùng với Lesovir.
  • Sử dụng với một số phác đồ điều trị kháng HIV: Lesovir đã được chứng minh là tăng mức tiếp xúc với tenofovir, đặc biệt khi dùng chung với phác đồ điều trị HIV chứa tenofovir disoproxil fumarat và thuốc tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat).
  • Tính an toàn của tenofovir isoproxil fumarat trong phối hợp với Lesovir và thuốc tăng cường dược động học đã không được thiết lập. Nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích liên quan đến việc sử dụng chung Lesovir với thuốc kết hợp liều cố định có chứa elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc tenofovir disoproxilfumarat phối hợp với một chất ức chế HIV protease tăng cường (ví dụ atazanavir hoặc darunavir) nên được xem xét, đặc biệt ở bệnh nhân tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận. Bệnh nhân dùng đồng thời Lesovir với elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc với tenofovir disoproxil fumarat và một chất ức chế HIV protease tăng cường nên được theo dõi phản ứng phụ liên quan đến tenofovir. Tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của tenofovir disoproxil fumarat, emtricitabin fumarat/tenofovir disoproxil, hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat đối với các khuyến cáo về theo dõi thận.
  • Sử dụng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Sử dụng đồng thời Lesovir và thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin) có thể làm tăng đáng kể nồng độ của statin, dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân.
  • Nhiễm đồng thời HCV/HBV (virus viêm gan B): Các trường hợp tái nhiễm viêm gan B, một vài trường hợp trong số đó đã bị tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị với thuốc kháng virus tác động trực tiếp. Kiểm tra HBV trên tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HCV/HBV có nguy cơ tái nhiễm HBV, do đó cần được theo dõi và điều trị theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
  • Trẻ em: Lesovir không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
  • Lesovir có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ cho con bú:

  • Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu về sử dụng Lesovir cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có bằng chứng về các hậu quả tiến triển bất lợi khi uống ledipasvir hay sofosbuvir. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc dùng Lesovir khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.
  • Không dùng kết hợp Lesovir với ribavirin cho phụ nữ mang thai và bạn tình nam của bệnh nhân nữ đang mang thai.

Phụ nữ cho con bú:

  • Chưa xác định được Lesovir và các chất chuyển hóa của nó có trong sữa mẹ hay không. Khi dùng thuốc cho chuột cống đang cho con bú, ledipasvir đã được phát hiện trong huyết tương của chuột con bú mẹ, có thể do ledipasvir hiện diện trong sữa mà không gây tác dụng rõ ràng trên chuột con đang bú mẹ. Chất chuyển hóa chính của sofosbuvir (GS-331007) là chất đầu tiên được tìm thấy trong sữa chuột không ảnh hưởng đến chuột con đang bú mẹ. Cần xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc bú sữa mẹ cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Lesovir và bất kỳ tác dụng không mong muốn tiềm ẩn nào đến trẻ bú mẹ hoặc căn cứ vào tình trạng người mẹ.
  • Nếu dùng Lesovir với ribavirin, các thông tin về ribavirin đối với phụ nữ cho con bú cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn