Xelostad 15 Stellapharm 1 vỉ x 14 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: VD-35500-21
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Rivaroxaban khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Stellapharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | VD-35500-21 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Rivaroxaban: 15mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có từ 1 yếu tố nguy cơ trở lên như: Suy tim, tăng huyết áp, từ 75 tuổi trở lên, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu hoại tử cục bộ thoáng qua.
- Điều trị và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở người lớn.
Liều dùng
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ:
- 20mg x 1 lần/ngày. Việc điều trị với rivaroxaban nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát DVT và PE ở người lớn:
- Trường hợp cấp tính: 15mg, 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu tiên, tiếp theo uống 20mg x 1 lần/ngày để tiếp tục điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE.
Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) cho bệnh nhân bị DVT/PE bị tác động bởi các yếu tố nguy cơ lớn nhất thời (như đại phẫu hoặc chấn thương gần đây). Thời gian điều trị dài hơn đối với bệnh nhân bị DVT/PE không bị tác động bởi các yếu tố nguy cơ lớn nhất thời hoặc bị DVT/PE không có yếu tố khởi phát hoặc tiền sử bị DVT/PE tái phát. - Phòng ngừa kéo dài tái phát DVT và PE (sau khi đã hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT/PE): 10mg x 1 lần/ngày. Ở bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát DVT/PE, như ở bệnh nhân có bệnh kèm theo phức tạp, hoặc bệnh nhân tiến triển tái phát DVT/PE trên liều phòng ngừa kéo dài rivaroxaban 10mg x 1 lần/ngày, xem xét dùng liều rivaroxanban 20mg x 1 lần/ngày.
Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Xelostad:
- Đối với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng điều trị VKA và bắt đầu với Xelostad khi chỉ số INR ≤ 3,0.
- Đối với bệnh nhân điều trị và phòng ngừa tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị VKA và bắt đầu với Xelostad khi chỉ số INR ≤ 2,5.
- Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xelostad, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xelostad. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xelostad, vì vậy không nên sử dụng giá trị này.
Chuyển đổi từ Xelostad sang các chất đối kháng vitamin K (VKA):
- Trong quá trình chuyển đổi từ Xelostad sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng Xelostad có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
- Đối với bệnh nhân chuyển đổi từ Xelostad sang VKA, nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR ≥ 2,0. Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Xelostad và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xelostad nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngừng sử dụng Xelostad, tiến hành xét nghiệm INR 24 giờ sau liều cuối cùng để có kết quả tin cậy.
Chuyển đổi từ các thuốc chống đông máu đường tiêm sang Xelostad:
- Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu đường tiêm, ngừng dùng thuốc chống đông và bắt đầu Xelostad từ 0 – 2 giờ trước thời gian dùng tiếp theo của thuốc tiêm hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục.
Chuyển đổi từ Xelostad sang các thuốc chống đông máu đường tiêm:
- Tiêm thuốc chống đông máu liều đầu tiên vào thời điểm dùng liều Xelostad tiếp theo.
Suy thận:
- Những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15 – 29ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban trong huyết tương tăng đáng kể.
Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 49ml/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinine 15 – 29ml/phút) áp dụng theo liều khuyến cáo sau:
- Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim: 15mg x 1 lần/ngày.
- Trong điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE: 15mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu. Sau đó, liều khuyến cáo là 20mg x 1 lần/ngày.
- Nên cân nhắc giảm liều từ 20mg x 1 lần/ngày xuống còn 15mg x 1 lần/ngày nếu bệnh nhân được đánh giá có nguy cơ chảy máu cao hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
- Khi dùng liều khuyến cáo 10mg x 1 lần/ngày, không cần điều chỉnh liều.
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 – 80ml/phút).
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
- Không cần điều chỉnh liều theo cân nặng và giới tính.
- Trẻ em: Không nên dùng Xelostad cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân cần chuyển nhịp:
- Xelostad có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân cần chuyển nhịp.
- Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản (TEE) mà không được điều trị bằng thuốc chống đông máu trước đó, Xelostad nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ.
Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim phải trải qua PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent:
- Nên dùng liều đã giảm 15mg rivaroxaban một lần mỗi ngày (hoặc 10mg rivaroxaban một lần mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận trung bình độ thanh thải creatinin 30 – 49ml/phút) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12 trong tối đa 12 tháng ở những bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim cần phải chống đông bằng đường uống và trải qua PCI với đặt stent.
Cách dùng
- Xelostad 15 được dùng bằng đường uống, uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, có thể nghiền viên thuốc và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng. Sau khi uống viên Xelostad được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
- Viên Xelostad 15 nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày sau khi chắc chắn việc đặt ống thông đúng. Viên thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xelostad được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.
Quá liều
Một số ít trường hợp quá liều lên đến 600mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không tăng thêm mức tiếp xúc trung bình trong huyết tương có thể xảy ra ở liều trên liều điều trị ≥ 50mg.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban.
Việc sử dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều rivaroxaban có thể được xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm tách được.
Xử trí chảy máu:
- Nếu biến chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc uống liều tiếp theo hoặc ngưng điều trị nếu thích hợp. Rivaroxaban có thời gian bán thải khoảng 5-13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết.
- Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử dụng khi cần thiết, cụ thể như nén ép cơ học (đối với trường hợp chảy máu cam nặng), cầm máu trong phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm) hoặc tiểu cầu.
- Nếu chảy máu không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, nên xem xét dùng một chất đặc hiệu thay đổi tiền đông máu, như phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc yếu tố VIIa tái tổ hợp (r-FVIIa).
- Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc sử dụng các sản phẩm này trên người đang dùng rivaroxaban. Khuyến cáo cũng dựa trên dữ liệu phi lâm sàng còn hạn chế. Xem xét dùng lại yếu tố VIIa tái tổ hợp và chuẩn liều tùy thuộc vào việc cải thiện tình trạng chảy máu.
- Tùy thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân, nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa về đông máu trong trường hợp bệnh nhân bị chảy máu nặng.
- Protamine sulfate và vitamin K sẽ không ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông máu của rivaroxaban. Kinh nghiệm còn hạn chế với tranexamic acid và không có kinh nghiệm với aminocaproic acid và aprotinin ở người dùng rivaroxaban.
- Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như kinh nghiệm với việc dùng desmopressin cầm máu toàn thân trên những người dùng rivaroxaban.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
- Tổn thương hoặc bệnh lý có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Bao gồm đang hoặc gần đây bị loét đường tiêu hóa, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình động mạch chủ, các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
- Điều trị phối hợp với các thuốc chống đông máu khác, trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển đổi thuốc chống đông hoặc khi heparin không phân đoạn được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
- Bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan lâm sàng bao gồm xơ gan loại Child Pugh B và C.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp:
- Thiếu máu (bao gồm các thông số xét nghiệm tương ứng)
- Chóng mặt, đau đầu
- Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc)
- Hạ huyết áp, tụ máu
- Chảy máu cam, ho ra máu
- Chảy máu nướu răng, xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng), đau dạ dày ruột và đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn
- Tăng transaminases
- Ngứa (bao gồm cả trường hợp ngứa toàn thân ít gặp), phát ban, bầm tím, xuất huyết tại da và dưới da
- Đau ở chi
- Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm tiểu ra máu và rong kinh), suy thận (bao gồm tăng creatinin máu, tăng urê máu)
- Sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực và năng lượng (bao gồm mệt mỏi và suy nhược)
- Xuất huyết sau thủ thuật (bao gồm thiếu máu sau phẫu thuật, và xuất huyết vết thương), đụng dập, bài tiết dịch từ vết mổ.
Tương tác với các thuốc khác
- Không sử dụng Xelostad 15 cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole dùng đường toàn thân. Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp, vì vậy có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương đến mức có liên quan lâm sàng (trung bình gấp 2,6 lần) có thể gây tăng nguy cơ chảy máu.
- Thận trọng dùng cho bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc tác động đến sự cầm máu như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acetylsalicylic acid (ASA), các thuốc chống kết tập tiểu cầu, các thuốc tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrine (SNRIs). Đối với bệnh nhân có nguy cơ bị loét đường tiêu hóa, cân nhắc điều trị dự phòng phù hợp.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nguy cơ xuất huyết:
- Thận trọng sử dụng cho các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao. Ngưng dùng Xelostad 15 khi có xuất huyết trầm trọng.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, nướu răng, tiêu hóa, niệu sinh dục bao gồm xuất huyết âm đạo bất thường hoặc tăng xuất huyết kinh nguyệt) và thiếu máu xuất hiện nhiều hơn trong điều trị dài hạn bằng rivaroxaban so với điều trị bằng VKA.
- Cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của các biến chứng chảy máu và thiếu máu.
- Bất kỳ trường hợp giảm hemoglobin hoặc hạ huyết áp nào không giải thích được phải tìm ra vị trí chảy máu.
- Nồng độ rivaroxaban được đo lường với xét nghiệm định lượng kháng yếu tố Xa được chuẩn định có thể có ích trong những trường hợp ngoại lệ giúp cho những quyết định về lâm sàng như quá liều và phẫu thuật cấp cứu.
Suy thận:
- Nồng độ rivaroxaban trong huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Dùng thận trọng Xelostad 15 cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 – 29ml/phút. Không sử dụng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15ml/phút.
- Thận trọng khi sử dụng Xelostad 15 cho bệnh nhân suy thận có sử dụng đồng thời các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Các yếu tố xuất huyết khác:
- Rivaroxaban cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao.
Bệnh nhân dùng van tim nhân tạo:
- Không dùng Xelostad 15 cho nhóm bệnh nhân này.
Những bệnh nhân mắc hội chứng kháng phospholipid:
- Rivaroxaban không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng phospholipid. Đặc biệt đối với những bệnh nhân dương tính với cả 3 xét nghiệm (xét nghiệm kháng đông lupus, kháng thể kháng cardiolipin và kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I), có thể liên quan đến tăng tỷ lệ tái phát biến cố huyết khối so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
Những bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim trải qua PCI có đặt stent:
- Dữ liệu về hiệu quả trong quần thể này rất hạn chế.
- Những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi (PE) có huyết động học không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi
- Xelostad 15 không khuyến cáo điều trị thay thế cho heparin không phân đoạn trên bệnh nhân có thuyên tắc phổi có huyết động học không ổn định hoặc có thể điều trị tan huyết khối hay làm thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi.
Gây tê tủy sống/ngoài màng cứng hoặc chọc dò tủy sống:
- Nguy cơ bị khối máu tụ ở ngoài màng cứng hoặc tủy sống dẫn đến chứng liệt kéo dài hoặc vĩnh viễn. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng. Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh.
Liều khuyến cáo trước và sau thủ thuật xâm lấn, can thiệp phẫu thuật:
- Nếu cần phải làm phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, nên ngừng uống Xelostad 15 trước phẫu thuật ít nhất 24 giờ nếu có thể hoặc dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ.
- Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp.
- Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xelostad 15 càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sĩ điều trị.
Người cao tuổi:
- Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi.
Phản ứng da:
- Các phản ứng nghiêm trọng về da liên quan đến việc dùng thuốc rivaroxaban đã được báo cáo như hội chứng Stevens-Johnson/ hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN). Nên ngưng dùng rivaroxaban nếu xuất hiện các phát ban trên da nghiêm trọng (lan rộng, sưng đỏ hoặc phồng rộp) hay bất kỳ phản ứng quá mẫn nào kèm theo tổn thương niêm mạc.
- Xelostad 15 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chống chỉ định sử dụng Xelostad 15 cho phụ nữ mang thai va cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả