Paclitaxelum 260mg/43.33ml Actavis 1 lọ
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: VN-11621-10
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Paclitaxel khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Actavis khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | VN-11621-10 |
Bảo quản: | Dưới 30°C |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Paclitaxel: 6mg.
Công dụng (Chỉ định)
Ung thư buồng trứng:
- Điều trị tuyến đầu (first line) kết hợp với cisplatin cho bệnh nhân bị ung thư buồng trứng giai đoạn tiến triển hoặc khối u còn lại sau khi phẫu thuật (lớn hơn 1cm).
- Điều trị tuyến 2 (second line) cho bệnh nhân ung thư buồng trứng ác tính sau khi điều trị chuẩn bằng các dẫn chất platin thất bại.
Ung thư vú:
- Điều trị ban đầu chứng ung thư vú tiến triển hoặc ác tính, kết hợp với trastuzumab, cho bệnh nhân có HER2 quá cao tới mức 3+ được xác định bởi hóa miễn dịch, và cho các bệnh nhân không dùng được các thuốc anthracycline.
- Điều trị đơn độc chứng ung thư vú ác tính cho các bệnh nhân đã thất bại hoặc không dùng được các thuốc anthracycline.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển:
- Kết hợp với cisplatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cho các bệnh nhân không dùng được phẫu thuật và/hoặc xạ trị liệu.
Liều dùng
Trước khi bắt đầu dùng thuốc, mọi bệnh nhân phải dùng trước một số thuốc, gồm glucocorticoid (dexamethason uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel), kháng histamin H1 (50mg diphenhydramin hoặc 10mg chlorpheniramin tiêm tĩnh mạch) và kháng histamin H2 (50mg ranitidin hoặc 300mg cimetidin) tiêm tĩnh mạch 30 đến 60 phút trước khi truyền paclitaxel.
Dung dịch Paclitaxel phải được truyền bằng dây truyền có gắn lọc với lỗ lọc không lớn hơn 0.22 μm.
Ung thư buồng trứng:
- Điều trị tuyến đầu: Dù các chế độ điều trị khác vẫn đang được nghiên cứu, khuyên dùng phối hợp Paclitaxel và cisplatin. Tùy thuộc vào thời gian truyền, liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m2 dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m2 mỗi ba tuần; hoặc 135 mg/m2 Paclitaxel truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m2 mỗi ba tuần. Không dùng Paclitaxel cho tới khi lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1.500/mm3 và lượng tiểu cầu trong máu là 100.000/mm3.
- Điều trị tuyến 2: Liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m2 dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi ba tuần một lần.
Ung thư vú:
- Điều trị tuyến đầu: Nếu dùng cùng trastuzumab, liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m2 dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi ba tuần một lần.
- Có thể truyền Paclitaxel một ngày sau khi dùng liều đầu tiên trastuzumab, hoặc ngay sau khi dùng liều thứ hai trastuzumab nếu liều đầu được dung nạp tốt.
- Điều trị tuyến 2: Liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m2 dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi ba tuần một lần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển:
- Liều khuyến cáo Paclitaxel là 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 80 mg/m2 mỗi ba tuần.
- Tùy thuộc vào dung nạp của từng bệnh nhân, phải dùng các chế độ liều sau: Không dùng lặp lại Paclitaxel trừ phi bạch cầu ≥ 1500/mm3 và tiểu cầu > 100.0000 mm3. Bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng (< 500/mm3 trong 7 ngày hoặc dài hơn) hoặc bệnh thần kinh ngoại vi nặng trong lần sử dụng đầu thì phải dùng liều thấp hơn 20% trong các lần điều trị tiếp theo..
Cách dùng
- Nói chung, như các thuốc chống ung thư khác, cần xử lý cẩn thận với Paclitaxel. Cần pha chế dung dịch trong phòng vô trùng bởi nhân viên được đào tạo kỹ. Nên dùng găng tay cao su trong suốt quá trình pha chế thuốc. Nếu vô tình bị dung dịch Paclitaxel rây lên da hay niêm mạc, cần rửa ngay bằng nhiều nước và xà phòng. Sau khi tiếp xúc với da, có thể bị đau nhức, bỏng hoặc đỏ da. Nếu hít phải, có thể bị khó thở, đau ngực, viêm họng.
- Nếu để lọ chưa mở trong tủ lạnh, có thể tạo tủa nhưng sẽ hòa tan khi để ra nhiệt độ phòng mà không cần lắc hoặc lắc nhẹ. Chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng. Nếu dung dịch vẩn đục hoặc thấy có tủa không tan, phải vứt bỏ.
- Pha thuốc: Dung dịch đậm đặc Paclitaxel phải pha loãng trước khi truyền bằng một trong số các dung dịch sau: dung dịch Natri Clorid 0,9%, dung dịch Glucose 5%, dung dịch Glucose 5% và Natri Clorid 0,9%, dung dịch Glucose 5% trong dung dịch Ringer. Dung dịch paclitaxel cuối cùng phải đạt hàm lượng từ 0,3 tới 1,2 mg/mL. Dung dịch pha loãng như trên có độ ổn định hoá học và vật lý không quá 27 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) và điều kiện ánh sáng thường. Khi dùng kim để rút thuốc nhiều lần trong lọ, Paclitaxel vẫn duy trì độ vô trùng, tính ổn định hoá học và vật lý trong 28 ngày khi bảo quản ở 25°C. Sau khi pha, dung dịch có thể trở nên hơi đục do dung môi pha loãng. Dung dịch Paclitaxel Actavis phải được truyền bằng dây truyền có gắn lọc với lỗ lọc không lớn hơn 0.22 μm. Lọc này không làm thay đổi hoạt lực của thuốc.
- Hiếm gặp thuốc bị tủa trong khi truyền, thường vào lúc cuối của chu kỳ truyền 24 giờ. Mặc dù chưa rõ nguyên nhân gây tủa, có thể là do sự quá bão hòa của dung môi pha loãng. Để giảm nguy cơ tủa, nên dùng Paclitaxel Actavis ngay sau khi pha loãng, tránh lắc mạnh. Dây truyền phải được súc kỹ trước khi dùng. Trong quá trình truyền phải kiểm tra cảm quan của dung dịch thường xuyên, nếu thấy có tủa phải ngừng truyền ngay.
- Để tránh bệnh nhân tiếp xúc với DEHP có thể giải phóng ra từ túi, dây truyền hay các dụng cụ bằng PVC, dung dịch Paclitaxel pha loãng phải giữ trong đồ chứa bằng thuỷ tinh hoặc polypropylen, polyolefin, và dây truyền dịch phải bằng polypropylen.
- Tất cả các dụng cụ dùng để pha chế, truyền hoặc có tiếp xúc với Paclitaxel Actavis phải được hủy bỏ theo các hướng dẫn về xử lý các thuốc độc với tế bào.
Quá liều
- Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều Paclitaxel.
- Các dấu hiệu quá liều ban đầu gồm suy tủy, bệnh thần kinh ngoại vi và viêm niêm mạc.
- Các bệnh nhân có các triệu chứng này cần được dùng thuốc rất chặt chẽ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không dùng Paclitaxel cho người bệnh quá mẫn cảm với paclitaxel hay các thành phần khác trong công thức thuốc, đặc biệt là dầu thầu dầu polyoxyl 35.
- Không dùng cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con bú, trẻ em.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những biểu hiện bất lợi chính xảy ra do dùng Paclitaxel là ức chế tủy sống và bệnh về thần kinh ngoại vi. Kiểm tra hai chương trình truyền dịch 3 giờ và 24 giờ, thấy các trường hợp giảm bạch cầu trung tính ít gặp hơn khi dùng chế độ truyền 24 giờ. Nói chung sự giảm bạch cầu trung tính nhanh hồi phục, và không nặng thêm khi tiếp tục dùng thuốc. Mức độ các triệu chứng về thần kinh tăng lên khi điều trị lặp lại.
Huyết học:
- Ức chế tủy là độc tính giới hạn liều dùng. Giảm bạch cầu trung tính hay gặp (90%) và đôi khi nghiêm trọng. Giảm bạch cầu trung tính nặng (dưới 500/ mm) biểu hiện trên khoảng 27% số bệnh nhân. Sử dụng liệu pháp xạ trị trước đó không làm tăng tần số hay mức độ nặng của các trường hợp giảm bạch cầu trung tính. Thời gian điều trị và sự tiếp tục dùng thuốc không ảnh hưởng đến giảm bạch cầu trung tính. Số ca nhiễm trùng được thông báo là khoảng 35%, đặc biệt là các nhiễm trùng đường niệu, đường hô hấp trên và nhiễm trùng huyết. Giảm tiểu cầu ít gặp hơn giảm bạch cầu trung tính nhưng cũng có thể nang. Đã có thông báo về số lượng tiểu cầu dưới 100.000/ mm3 và dưới 50.000/ mm3. Sự giảm tối đa xuất hiện vào khoảng ngày thứ 8 đến thứ 9 sau khi dùng Paclitaxel . Các đợt xuất huyết được thông báo ở khoảng 9% số bệnh nhân điều trị, những bệnh nhân này không cần truyền tiểu cầu. Thiếu máu thường xảy ra ở hầu hết mọi bệnh nhân, một vài trường hợp có thể rất nặng (Hd < 8g/ dl), mức độ nặng và phạm vi thiếu máu liên quan với lượng hemoglobin ban đầu.
Trong các trường hợp này cần phải áp dụng các trị liệu thích hợp. Dùng Paclitaxel nhắc lại có thể làm tăng mức độ thiếu máu.
Quá mẫn:
- Thậm chí đã dùng thuốc phòng ngừa trước, vẫn có các trường hợp quá mẫn với Paclitaxel được thông bao. Các tác dụng này thường xuất hiện vào lúc khởi đầu điều trị và trong giờ đầu tiên truyền thuốc mà không phụ thuộc vào liều dùng. Biểu hiện thường gặp nhất là: khó thở, nóng đỏ bừng, đau ngực, tăng nhịp tìm và giảm huyết áp. Những tác dụng này cần cỏ điều trị thích hợp hoặc phải ngừng thuốc. Hầu hết các phản ứng được thấy là nhẹ, như nóng đỏ bừng, nổi ban và hạ huyết áp. Không cần phải ngừng điều trị. Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nặng không được dùng Paclitaxel.
Tim mạch:
- Trong khi truyền Paclitaxel, có khoảng 24% bệnh nhân được thông báo bị giảm huyết áp, và 4% được thông báo bị chậm nhịp tim. Giảm huyết áp và chậm nhịp tim không thường xuất hiện cùng lúc đa số không biểu hiện triệu chứng và không cần điều trị. Ít xảy ra giảm huyết áp nặng, huyết khối tĩnh mạch và nhanh nhịp tim, các ca này đều không cần thiết phải ngừng điều trị. Theo thông báo, 13% số bệnh nhân có điện tâm đồ bình thường khi bắt đầu điều trị đã có biểu hiện nhịp bất thường trong điều trị. Các bất thường này không đặc hiệu như tái khử cực, nhịp xoang nhanh và nhịp tim sớm không liên quan rõ ràng với việc sử dụng Paclitaxel. Các biến đổi điện tâm đồ này là không đáng kể hay không có ý nghĩa lâm sàng.
Thần kinh:
- Bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc vào liều xuất hiện ở 50% số bệnh nhân không có triệu chứng gì khi bắt đầu điều trị. 4% số bệnh nhân có các triệu chứng nặng. Các triệu chứng thần kinh có thể xuất hiện trong đợt đầu điều trị, mức độ thường xuyên của các triệu chứng có thể tăng lên khi tăng phơi nhiễm với Paclitaxel. Các bệnh thần kinh trước đây do các điều trị trước đó không phải là chống chỉ định với Paclitaxel. Hiếm gặp các rôi loạn thân kinh như động kinh và bệnh về não.
- Các triệu chứng cảm giác thường cải thiện hơn hay mất đi sau vài tháng ngừng thuốc.
Gan:
- Ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường, khi điều tri bằng Paclitaxel có thể gây ra tăng bilirubin, phosphtase kiềm và SGOT. Hiếm khi có các thông báo về các trường hợp tử vong do bệnh não gan, hoại tử gan.
Đau cơ/ khớp:
- Các tác dụng này thường bao gồm đau khu trú ở các khớp chân, tay và cơ. Khoảng 54% bệnh nhân điều trị bằng Paclitaxel có các triệu chứng này, thường nhẹ và xuất hiện 2 – 3 ngày sau khi dùng Paclitaxel. Các triệu chứng thường tự giảm vài ngày sau đó.
Các phản ứng trị vị trí tiêm:
- Truyền tĩnh mạch Paclitaxel có thể gây ra viêm tĩnh mạch. Sự thoát mạch trong quá trình truyền gây ra phù, đau, ban đỏ, chai cứng, và đôi khi có thể bị viêm mô tế bào. Không có điều trị đặc hiệu các phản ứng thoát mạch.
Các tác dụng thứ phát khác:
- Các bệnh nhân dùng Paclitaxel đều bị rụng tóc. Có các thay đổi nhẹ quan sát thấy trên tóc và móng. Ở liều điều trị, các tác dụng nhẹ trên đường tiêu hóa thường xảy ra như nôn, tiêu chảy và viêm niêm mạc. Một số ca bị thủng/ tắc ruột và viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ cũng được thông báo. Mặc dù các tác dụng bất lợi không liên quan rõ ràng đến tuổi tác, nhưng bệnh nhân cao tuổi nên được điều trị thận trọng, đặc biệt tính an toàn khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Tất cả phương tiện và thuốc men cần thiết cho cấp cứu hồi sức (adrenalin, corticoid, oxygen, dịch truyền, máy trợ tim – hô hấp…) cần phải sẵn sàng.
- Trong trường hợp có bệnh thần kinh gây rối loạn vận động thì phải ngừng thuốc, hoặc có thể giảm liều 20%.
- Có thể tiếp tục dùng thuốc cho người bệnh bị blốc nhĩ – thất cấp I và phải theo dõi điện tâm đồ. ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền nặng hơn thì phải ngừng dùng paclitaxel và cần điều trị trợ tim thích hợp.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng mẫn cảm nghiêm trọng với paclitaxel, dừng tiêm truyền thuốc kết hợp với các biện pháp điều trị triệu chứng tích cực. Các biện pháp này thường bao gồm sử dụng epinephrin, kháng histamin hay corticosteroid trong trường hợp cần thiết.
Tương tác với các thuốc khác
- Các nghiên cứu cho thấy rằng khi Paclitaxel (liều 110 – 200 mg/ m2) và Cisplatin (liều 59 – 75 mg/ m2) được truyền nối tiếp nhau, thì khi Paclitaxel được truyền trước Cisplatin sẽ gây ức chế tủy nhiều hơn là theo cách ngược lại, tức là dùng Cisplatin trước.
- Nghiên cứu dược động học cho thấy độ thanh thải Paclitaxel giảm khoảng 33% khi dùng Paclitaxel trước Cisplatin. Dựa trên dữ liệu in vitro, khi dùng đồng thời Paclitaxel với Ketoconazol có thể dẫn đến ức chế chuyển hóa Paclitaxel. Do vậy cần thận trọng khi chỉ định Paclitaxel cho các bệnh nhân đang dùng Ketoconazol.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cảnh báo:
- Paclitaxel phải được sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong sử dụng hoá trị liệu điều trị u bướu.
- Trong quá trình điều trị, phải thường xuyên kiểm tra công thức máu. Paclitaxel cần phải pha loãng khi dùng truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân cần phải được dùng các thuốc chuẩn bị trước đó như hướng dẫn ở phần Liều lượng và Cách dùng. Khi bệnh nhân có biểu hiện phản ứng quá mẫn nặng, cần ngừng ngay việc truyền Paclitaxel và không được dùng lại paclitaxel trên những bệnh nhân này. Khi xảy ra các phản ứng quá mẫn nhẹ như đỏ mặt hay phát ban thì không cần thiết phải ngừng điều trị. Giới hạn độc tính chính của liều lượng là sự ức chế tủy xương, chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính. Trên bệnh nhân có biểu hiện giảm bạch cầu trung tính nặng phải giảm 20% liều cho các liều tiếp theo. Sự giảm liều này cũng cần thiết ở bệnh nhân bị bệnh về thần kinh nặng sau lần đầu dùng thuốc. Hiếm có bất thường dẫn truyền tim mạch nặng. Nếu xảy ra, cần giám sát tim mạch thường xuyên khi tiếp tục điều trị. Nên thường xuyên giám sát các dấu hiệu sống, đặc biệt trong giờ đầu truyền thuốc.
Thận trọng:
- Khi dùng paclitaxel có thể quan sát thấy việc chậm nhịp tim và giảm huyết áp.Cần theo dõi sát sao trong giờ đầu tiền truyền thuốc đặc biệt là dấu hiệu thần kinh ngoại biên có thể sảy ra, trong trường hợp này có thể giảm 20% liều ở các lần tiếp theo.Cần xem xét lợi ích-nguy cơ khi dùng Paclitaxel cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Trong khi dùng paclitaxel có thể quan sát thấy giảm huyết áp và chậm nhịp tim, tuy nhiên những trạng thái này thường không cần phải điều trị. Nên thường xuyên giám sát các dấu hiệu sống, đặc biệt trong giờ đầu truyền thuốc. Bệnh thần kinh ngoại vi thường xảy ra, nhưng thường không tiến triển các triệu chứng nguy hiểm. Trong các trường hợp này nên giảm 209% liều ở các lần điều trị tiếp theo. Mặc dù không có bằng chứng về sự tăng độc tính của paclitaxel trên những bệnh nhân rối loạn chức năng gan mức độ trung bình, không có dữ liệu về các trường hợp bệnh nhân bị ứ mật nang, nhưng trên thực tế, do gan đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa paclitaxel, cần xem xét kỹ lưỡng nguy cơ — lợi ích khi dùng paclitaxel cho bệnh nhân bị bệnh gan nặng.
Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Trong quá trình dùng thuốc Paclitaxel thì các giá trị cận lâm sàng sau đây có thể thay đổi.
- Kết quả phosphatase kiềm.
- Kết quả aspartat-aminotransferase (AST).
- Bilirubin.
- Triglycerid.
- Dựa vào ý nghĩa lâm sàng, các thông số sau đây cần được kiểm tra trước và giám sát sau đó trên bệnh nhân trước khi điều trị bằng thuốc tiêm Paclitaxel:
- Công thức máu.
- Giám sát các dấu hiệu sống.
Khả năng gây ung thư, gây đột biến và rối loạn chất năng sinh sản:
- Khả năng gây ung thư của Paclitaxel chưa được nghiên cứu. Trong nghiên cứu trên động vật có vú, Paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen trên cả in vitro và trên cơ thể sống. Khả năng sinh sản, thụ thai và số lượng thai sống cũng bị giảm trên chuột cống dùng Paclitaxel. Độc tính trên phôi thai cũng quan sát thấy trên thỏ.
Sử dụng cho trẻ em:
- Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ em của thuốc chưa được thiết lập.
Sử dụng cho người cao tuổi:
- Thuốc này nên dùng thận trọng cho bệnh nhân cao tuổi, nên bắt đầu từ liều thấp nhất và giám sát thường xuyên cho tới khi đạt được kết quả tốt.
Sử dụng cho bệnh nhân rối loạn chất năng gan và thận:
- Các kinh nghiệm sẵn có còn hạn chế trong các trường hợp này. Sự chuyển hoá và bài tiết của thuốc có thể bị thay đổi trong trường hợp rối loạn chức năng gan. Do vậy cần xem xét kỹ các nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân trên.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Paclitaxel có thể gây tổn thương thai nhỉ khi dùng. thuốc trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được cảnh báo không nên có thai trong quá trình điều trị. Nếu có thai, bệnh nhân cần được thông tin về các nguy cơ có khả năng đối với thai nhi.
- Trên quá trình sinh sản: Chưa được biết tác dụng của Paclitaxel lên quá trình sinh sản.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa biết Paclitaxel có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do chưa có kết luận rõ ràng và thấy thuốc này có khả năng vào sữa mẹ gây nguy hiểm cho trẻ, nên không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Những bệnh nhân phải dùng thuốc không được cho trẻ bú trong quá trình điều trị.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả